Mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ

0
2401

Trade with Top Brokers

Mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ

Các mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ (Các sóng xu hướng – trending wave)

Mô hình sóng Impulse

  1. Hình vẽ: Mô hình sóng Elliott theo dạng sóng chủ2. Mô tả:Mô hình sóng Impulse (mô hình sóng chủ) luôn gồm 5 sóng được ký kiệu là 1, 2, 3, 4, 5. Các sóng 1, 3 và 5 lại chứa các sóng con theo mô hình Impulse và xấp xỉ bằng nhau về chiều dài. Các sóng 2 và 4 luôn theo các mô hình điều chỉnh.3. Quy tắc: 

    – Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

    – Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất khi so sánh với các sóng 1 và 5.

    – Sóng 4 không thể xuống phạm vi Sóng 1.

    – Sóng 3 có xung lượng lớn nhất ngoại trừ khi sóng 5 là sóng mở rộng.

    – Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

    – Các sóng 2 và 4 có thể tùy chọn theo các mô hình điều chỉnh khác nhau.

    4. Vị trí xuất hiện:

    Mô hình Impulse xuất hiện ở các sóng 1,3,5 và các sóng A, C thuộc quá trình điều chỉnh (Correction). Mô hình này còn xuất hiện trong các quá trình điều chỉnh tại các sóng 2, 4, X hoặc B.

    5. Cấu trúc sóng bên trong: 

    Mô hình Impulse bao gồm 5 sóng. Cấu trúc sóng bên trong của 5 sóng này theo dạng 5-3-5-3-5. Chú ý rằng các dạng 3 sóng là các sóng điều chỉnh bao gồm 5 sóng theo mô hình tam giác điều chỉnh.

Mô hình sóng Extension

  1. Hình vẽ:2

 

2. Mô tả:

Mô hình sóng Extension (mô hình sóng mở rộng) xảy ra trong một sóng chủ nơi mà các sóng 1, 3 hoặc 5 có thể mở rộng và kéo dài hơn các sóng khác. Mô hình mở rộng phổ biến nhất là mở rộng sóng 3 và khi đó hai sóng 1, 5 có xu thế bằng nhau; mô hình này có tên gọi là Extension3. Nếu sóng 1 mở rộng thì có tên gọi là Extension1, nếu sóng 5 mở rộng thì có tên gọi là Extension5; hai mô hình này ít phổ biến hơn mô hình Extension3. Ở đây chỉ giới thiệu sâu hơn về mô hình Extension3.

3. Quy tắc: 

(1) Mô hình Extension3:

– Mô hình Extension3 gồm 9,13 hoặc 17 sóng. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

– Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất khi so sánh với các sóng 1 và 5.

– Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

– Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

– Sóng 3 mở rộng cho thấy tốc độ tăng giá cao nhất.

(2) Mô hình Extension1:

– Mô hình Extension1 gồm 9 sóng con. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

– Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

– Sóng 1 mở rộng vì thế các sóng 3 và 5 là các sóng bình thường.

 

(3) Mô hình Extension5:

– Mô hình Extension5 gồm 9 sóng con. Sóng 2 không thể dài hơn Sóng 1 về giá và nó không chạy vượt xuống dưới điểm khởi nguồn của Sóng 1.

– Sóng 4 không thể xuống dưới Sóng 1.

– Sóng 5 mở rộng vì thế các sóng 1 và 3 là các sóng bình thường.

exness banner 15 optimized

 

4. Vị trí xuất hiện:

Mô hình Extension xuất hiện ở các sóng 1,3,5 và các sóng A, C thuộc quá trình điều chỉnh (Correction).

5. Cấu trúc sóng bên trong: 

Mô hình Extension bao gồm tối thiểu 9 sóng dù 13 hay 17 sóng có thể xảy ra. Cấu trúc sóng bên trong tối thiểu của 9 sóng theo dạng 5-3-5-3-5-3-5-3-5. Chú ý rằng các dạng 3 sóng là các sóng điều chỉnh bao gồm 5 sóng theo mô hình tam giác điều chỉnh.

Mô hình sóng Ending Diagonal Triangle

  1. Hình vẽ:3 2. Mô tả:Mô hình sóng Ending Diagonal Triangle thuộc dạng mô hình sóng chủ thường xảy ra ở các sóng cuối một cấp độ sóng như sóng 5 hay sóng C. Không nên nhầm lẫn nó với các mô hình tam giác điều chỉnh.Mô hình sóng Ending Diagonal Triangle là hiện tượng tương đối hiếm đối với các cấp độ sóng lớn mà thường xuất hiện ở các cấp độ sóng thấp hơn trên các đồ thị giá trong ngày (intraday). Thường thì theo sau mô hình Diagonal Triangle là sự thay đổi mạnh về xu hướng thị trường.

    3. Quy tắc: 

    – Mô hình Ending Diagonal Triangle bao gồm 5 sóng.

    – Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất so với các sóng khác.

    – Sóng 4 và Sóng 1 chéo nhau (vì thế nó có tên gọi là Tam giác chéo), tức là đáy Sóng 4 đi vào biên độ của Sóng 1.

    – Sóng 4 không vượt qua điểm khởi nguồn của Sóng 3.

    – Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

    – Sóng 3 mở rộng cho thấy tốc độ tăng giá cao nhất.

    – Các sóng bên trong của Ending Diagonal Triangle có cấu trúc sóng điều chỉnh (Corrective Wave).

    – Các đường kênh giá của Ending Diagonal Triangle phải hội tụ.

    4. Vị trí xuất hiện:

    Mô hình Ending Diagonal Triangle xuất hiện ở các sóng 5, C.

    5. Cấu trúc sóng bên trong: 

    Mô hình Ending Diagonal Triangle bao gồm 5 sóng có cấu trúc sóng bên trong theo dạng 3-3-3-3-3.

Mô hình sóng Leading Diagonal Triangle

  1. Hình vẽ:4 2. Mô tả:Mô hình sóng Leading Diagonal Triangle thuộc dạng mô hình sóng chủ thường xảy ra ở đầu một cấp độ sóng như sóng 1 hay sóng A hay nói cách khác nó nằm trong sóng 1 hoặc sóng A. Không nên nhầm lẫn nó với các mô hình tam giác điều chỉnh. Điểm khác của mô hình này với mô hình Ending Diagonal Triangle là các sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc sóng bên trong gồm 5 sóng chứ không phải 3 sóng như mô hình Ending Diagonal Triangle.Cũng như mô hình sóng Ending Diagonal Triangle thì mô hình sóng Leading Diagonal Triangle là hiện tượng tương đối hiếm đối với các cấp độ sóng lớn mà thường xuất hiện ở các cấp độ sóng thấp hơn trên các đồ thị giá trong ngày (intraday). Thường thì theo sau mô hình Diagonal Triangle là sự thay đổi mạnh về xu hướng thị trường.

    3. Quy tắc: 

    – Mô hình Leading Diagonal Triangle bao gồm 5 sóng.

    – Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất so với các sóng khác.

    – Sóng 4 và Sóng 1 chéo nhau (vì thế nó có tên gọi là Tam giác chéo), tức là đáy Sóng 4 đi vào biên độ của Sóng 1.

    – Sóng 4 không vượt qua điểm khởi nguồn của Sóng 3.

    – Về cấu trúc bên trong thì các sóng 1,3,5 có cấu trúc sóng chủ (theo mô hình Impulse).

    – Sóng 5 phải vượt qua điểm cuối của Sóng 3.

    – Các đường kênh giá của Leading Diagonal Triangle phải hội tụ.

    4. Vị trí xuất hiện:

    Mô hình Leading Diagonal Triangle xuất hiện ở các sóng 1 và A.

    5. Cấu trúc sóng bên trong: 

    Mô hình Leading Diagonal Triangle bao gồm 5 sóng có cấu trúc sóng bên trong theo dạng 5-3-5-3-5.

Mô hình sóng Failure or Truncated 5th

  1. Hình vẽ: 5 2. Mô tả:Mô hình sóng Failure or Truncated 5th (mô hình sóng chủ thất bại tại sóng 5 – hay sóng 5 cụt) thuộc dạng mô hình sóng chủ mà sóng 5 không vượt qua được sóng 3. Sóng 5 chỉ đến gần đỉnh sóng 3. Mô hình này cho thấy xu hướng yếu và thị trường sẽ nhanh chóng chuyển hướng theo xu hướng ngược lại.3. Quy tắc: – Mô hình Failure or Truncated 5th bao gồm 5 sóng.

    – Sóng 2 không dài hơn về khoảng cách giá so với Sóng 1 vì thế sẽ không vượt qua điểm khởi nguồn của Sóng 1.

    – Sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất so với các sóng 1 và 5.

    – Sóng 4 không đi vào biên độ của Sóng 1 trừ các trường hợp Diagonal Triangle và đôi khi xuất hiện ở sóng 1 hoặc A nhưng không bao giờ ở sóng 3. Như vậy các mô hình Diagonal Triangle cũng có thể biến theo dạng Failure or Truncated 5th khi sóng 5 không vượt qua sóng 3.

    – Sóng 5 không đi qua điểm cuối của Sóng 3.

    – Sóng 3 cho thấy xung lượng lớn nhất.

    – Cấu trúc sóng bên trong theo các dạng điều chỉnh khác nhau.

    4. Vị trí xuất hiện:

    Mô hình Failure or Truncated 5th chỉ xuất hiện ở các sóng 5 hoặc C và thường không xuất hiện ở sóng 5 của sóng 3 ở cấp độ sóng lớn hơn.

    5. Cấu trúc sóng bên trong: 

    Mô hình Failure or Truncated 5th bao gồm 5 sóng có cấu trúc sóng bên trong theo dạng 5-3-5-3-5.