Business Inventories m/m
Business Inventories– Đơn vị phát hành: Cục điều tra.
http://www.census.gov/mtis/
Số liệu thực tế < dự báo => Tốt cho tiền tệ.
Mục đích: Cung cấp số liệu rộng rãi và chính xác về sự thay đổi tổng hợp doanh số bán lẻ nội địa, bán sỉ và các hoạt động sản xuất.
Đối tượng báo cáo: Số liệu dự tính trong báo cáo này lấy từ 3 báo cáo: Báo cáo bán lẻ tháng, Báo cáo bán sỉ tháng, và Báo cáo Giao nhận, Tồn kho, Đơn đặt hàng của Nhà sản xuất.
Báo cáo bán lẻ tháng: Công ty với một hoặc nhiều cơ sở bán hàng hóa và dịch vụ liên quan cho khách hàng cuối cùng.
Báo cáo bán sỉ tháng: Công ty với nhân công mà tham gia chủ yếu thị trường bán sỉ Hoa Kỳ. Những công ty này bao gồm đơn vị bán sỉ tạo ra thương hiệu hàng hóa mà họ kinh doanh, người bán buôn, phân phối sản phẩm công nghiệp, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu. Không bao gồm nhà buôn sỉ phi hàng hóa như chi nhánh và văn phòng kinh doanh của nhà sản xuất; đại lý, môi giới hàng hóa, đại lý hoa hồng; và các đơn vị kinh doanh mà hoạt động chính khác với những đơn vị bán sỉ.
Các nhà sản xuất: Các công ty thuê mướn nhân công và được phân loại trong sản xuất. Các công ty tham gia sản xuất với hơn 1.000 nhân công và hàng mẫu trong công ty nhỏ hơn; sự thay đổi hoạt động của họ đảm nhận sự thể hiện của tất cả đơn vị.
Nội dung:
Bán cáo bán lẻ hàng tháng: Các đơn vị bán lẻ cung cấp dữ liệu trị giá đô la về doanh số bán lẻ và doanh số theo các đơn vị được lựa chọn; mẫu báo cáo phụ đơn vị đưa dữ liệu dựa trên giá trị tồn kho cuối tháng.
Báo cáo bán sỉ hàng tháng: Các công ty cung cấp dữ liệu trị giá đô la về doanh số bán sĩ và tồn kho cuối tháng.
Các nhà sản xuất: Dữ liệu về mức sản xuất hiện tại và các cam kết sản xuất trong tương lai. Dữ liệu bao gồm trị giá chuyến hàng, đơn hàng mới (Hủy ròng); tồn kho cuối tháng, vật liệu và nguồn cung, tiến trình làm việc và tồn kho hàng hóa kết thúc.
Phát hành: Báo cáo tồn kho và Doanh số bán hàng được phát hành khoảng 6 tuần sau khi kết thúc tháng báo cáo. Báo cáo chứa con số sơ bộ cho tháng hiện tại và con số cuối cùng cho tháng trước. Số liệu thống kê bao gồm doanh số, tồn kho, và tỷ lệ tồn kho trên doanh số đối với các hoạt động bán lẻ, bán sĩ và sản xuất thị trường nội địa tổng hợp. Báo cáo cũng bao gồm tồn kho bán lẻ và tỷ lệ tồn kho trên doanh số bán lẻ. Dữ liệu được điều chỉnh và không điều chỉnh theo mùa vụ.
Công dụng: Cục điều tra kinh tế dùng dữ liệu để ước tính GDP và các chỉ báo kinh tế hàng đầu khác. Cục dự trữ liên bang, Kho bạc, Hội đồng cố vấn kinh tế dùng nó để phát triển chính sách tiền tệ và tài khóa. Dữ liệu này được sử dụng rộng rãi bởi các chuyên gia kinh tế tư nhân, tập đoàn, đơn vị kinh doanh, tư vấn đầu tư và người nghiên cứu phân tích thị trường và dự báo kinh tế; và các phương tiện truyền thông đưa ra trên các phóng sự tường thuật đặc biệt và các bài về kinh doanh chung.
Hàng tồn kho kinh doanh tại Hoa Kỳ đã không thay đổi trong tháng của năm 2015 so với tháng trước. Hàng tồn kho kinh doanh tại Hoa Kỳ trung bình 0,29% từ năm 1992 đến năm 2015, đạt mức cao nhất mọi thời đại là 1,40% trong tháng Ba năm 2011 và mức thấp kỷ lục -2,10% vào tháng Mười Hai năm 2008.